phim hài hay là một trong những từ khoá được search nhiều nhất trên google về chủ đề phim hài hay. Trong bài viết này topvui.vn sẽ viết bài về Tổng hợp 9 phim hài hay nhất nên xem 2020
{danh mục|danh sách|mục lục} dựa trên điểm số trên chuyên trang Rotten Tomatoes.
Table of Contents
10. Blindspotting

Phim kể về Collin (Daveed Diggs), người phải {hoàn thành|hoàn thiện} nốt ba ngày cuối cùng trong chuỗi ngày quản chế {dẫn|kéo} dài một năm của mình để {bắt đầu|khởi đầu} một {cuộc đời|cuộc sống} mới. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên}, đời {k|không} {giống như|như} là mơ khi anh chàng và người bạn “phá làng phá xóm” Miles (Rafael Casal) vô tình chứng kiến cảnh một cảnh sát da trắng bắn chết một người người da đen, từ đó họ phải trải qua nhiều {mớ bòng bong|rắc rối|rườm rà} và tình bạn của cả hai cũng bị thử thách.
Đôi bạn lâu năm, Daveed Diggs và Rafael Casal, đồng biên kịch, diễn viên chính của phim, {đã|đang|vừa mới} cùng nhau {làm|sử dụng} nên một bộ phim {phù hợp|thêm vào|thích hợp} với {niên đại|thời đại} và cũng {đưa|mang} tính châm biếm sâu cay về tình bạn, về sự phân chia giai tầng và chủng tộc {get|lấy|quét} bối cảnh ở Oakland.
Blindspotting là bộ phim đầu tay của Carlos Lopez Estrada, {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} anh {đã|đang|vừa mới} {tạo ra|xây dựng} một tác phẩm xuất sắc và để lại nhiều dấu ấn tốt {đẹp|xinh} {kênh|ngành|nơi} {người đọc|người ta|người xem}.
9. Sorry {lớn|to} Bother You
Sorry {lớn|to} Bother You {get|lấy|quét} bối cảnh hiện đại của {thành phố|tp|Tp} Oakland – {kênh|ngành|nơi} mà anh chàng da màu Cassius Green sinh sống bằng {ngành|nghề} {marketing|quảng cáo|tiếp thị} qua {điện thoại|ĐT}. Chuyện trở nên li kì khi một ngày nọ, Cassius phát hiện ra {bí quyết|cách thức|công thức|mẹo|phương pháp|phương thức} để {sự phát triển|thành công|thành đạt} trong công việc, anh {gấp rút|khẩn trương|nhanh chóng} trở nên {giàu có|giàu tài nguyên|màu mỡ} và bị cuốn vào vòng xoáy bê tha vô độ. Điều này cũng khiến {mối gắn kết|mối liên kết|mối quan hệ} của anh và cô bạn gái Detroit {giao động|rơi vào} {hiện trạng|tình trạng|trạng thái} báo động đỏ khi cô là một {member|thành viên} {bí mật|tuyệt chiêu} của một {đơn vị|tổ chức} hoạt động theo {phong cách|style} Bansky.

Khi {bạn bè|friends} và {cộng sự|đồng nghiệp} của anh cùng {liên kết|link} với nhau chống đối sự bóc lột của {công ty|doanh nghiệp} thì Cassius lại bị mê hoặc bởi {CEO|giám đốc điều hành} Steve Lift (Armie Hammer), người {đề nghị|đề xuất} sẽ trả anh một khoản lương mà cả đời anh cũng {k|không} {bao giờ|có khi nào} mơ tới được.
Lạ lùng mà khó đoán, {hài hước|vui nhộn} với những {hình ảnh|pic} {độc đáo|mới lạ|mới mẻ}, Sorry {lớn|to} Bother You được đạo diễn bởi Boots Riley {dễ dàng|đơn giản|không khó khăn} trong việc {lôi kéo|thu hút} khán giả. Có một điều thú vị là đây cũng là một bộ phim {get|lấy|quét} bối cảnh {thành phố|tp|Tp} Oakland, có nhân vật chính là người da màu và cũng là phim đầu tay của một đạo diễn đầy tiềm năng {giống như|như} Blindspotting.
8. The Favourite
Vào đầu thế kỷ XVIII, nước Anh dưới sự cai trị của nữ hoàng Anne (Olivia Colman) {đã|đang|vừa mới} trong {hiện trạng|tình trạng|trạng thái} chiến tranh với nước Pháp. {k|không} may thay, {sức khỏe|thể trạng} của nữ hoàng trở nên trầm trọng bởi căn bệnh gút quái gở, bà ngày càng gắt gỏng hơn với mọi {mọi người|người khác|người xung quanh} . Vì lẽ đó mà người bạn thân cũng là cố vấn của bà, nữ công tước Sarah (Rachel Weisz), thay bà {cai quản|quản lý|thống trị} {đất nước|quốc gia}.
Bỗng một ngày, người em họ nghèo khó của Sarah là Abigail (Emma Stone) tiến cung để hầu hạ hoàng hậu. Khi mà Sarah {đã|đang|vừa mới} phải mãi lo cho {cuộc chiến|trận chiến} thì Abigail ra sức {dùng|sử dụng} mọi chiêu trò để {get|lấy|quét} lòng hoàng hậu Anne, thay thế vị trí của chị họ mình để từ đó khôi phục lại thân thế hoàng tộc. Abigail quyết tâm {k|không} để {bất cứ ai|dù là ai|tất cả những ai} hay bất cứ thứ gì ngăn cản cô đạt được {mục đích|mục tiêu} của mình.

The favorite được đạo diễn bởi nhà {làm|sử dụng} phim Hy Lạp Yorgos Lanthimos khi được trính chiếu {đã|đang|vừa mới} nhận về rất nhiều {feedback|góp ý|phản hồi} tích cực. Đây cũng là bộ phim {đầu tiên|trước hết|trước nhất|trước tiên} mà Emma Stone đóng cảnh khỏa thân. Trong một lần phỏng vấn, cô {đã|đang|vừa mới} {chia sẻ|share} rằng chính cô là người {đã|đang|vừa mới} {đề nghị|đề xuất} được thực hiện cảnh nóng này. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên}, Emma Stone cũng {chia sẽ|share} thêm rằng {công cuộc|quá trình|tiến trình} quay phim rất cực khổ khi phải thực hiện những cảnh ngã khỏi xe ngựa, rơi xuống vách núi…
7. BlacKkKlansman
BlacKkKlansman được {get|lấy|quét} cảm hứng từ cuốn hồi ký Black Klansman của Ron Stallworth, một cựu đặc vụ chìm người Mỹ {gốc|nguồn} Phi. Bộ phim đề cập đến những {chủ đề|vấn đề} nhức nhối của nước Mỹ {giống như|như} bạo lực, phân biệt chủng tộc với một {góc nhìn|hướng nhìn} đầy châm biếm nhưng {k|không} kém phần mạnh mẽ, sâu cay.

{content|nội dung} bộ phim {dễ|easy} khiến {người đọc|người ta|người xem} liên tưởng đến tuyệt tác Lộc Đỉnh Ký của đại tác gia Kim Dung khi kể về cảnh sát Ron Stallworth {thành phố|tp|Tp} Colorado Springs được giao {nghĩa vụ|Nhiệm vụ} xâm nhập vào một chi nhánh của {đơn vị|tổ chức} bài da đen Ku Klux Klan nhằm ngăn chặn âm mưu tấn công người da đen của hội nhưng rồi số phận trớ trêu khiến anh trở thành thủ lĩnh số 1 của {đơn vị|tổ chức}.
Khi được công chiếu tại Liên Hoan Phim Cannes, BlacKkKlansman {đã|đang|vừa mới} nhận được cơn mưa lời khen từ khán giả cũng {giống như|như} các nhà phê bình tên tuổi và sau đó nhận được bốn đề cử {cần thiết|quan trọng} từ giải Quả Cầu Vàng danh giá. Vốn là một nhà {làm|sử dụng} phim giàu sáng tạo và luôn phá vỡ những khuôn mẫu trong nghệ thuật kể chuyện, Spike Lee {đã|đang|vừa mới} khiến khán giả {mong muốn|muốn} hiểu hết được những lớp lang ý nghĩa của bộ phim phải thực sự {hội tụ|quy tụ|tập hợp|tập kết|tập trung|tụ hội|tụ họp} khi theo dõi. Tài năng của Spike Lee còn thể hiện {rạch ròi|rõ ràng} qua việc biến một {chủ đề|đề tài} nghiêm túc, thậm chí nặng nề thành một tác phẩm {hài hước|vui nhộn} và đầy châm biếm.
6. The Death of Stalin
Khi vừa ra mắt, bộ phim {đã|đang|vừa mới} {gấp rút|khẩn trương|nhanh chóng} dấy lên làn sóng {bàn cãi|tranh biện|tranh cãi|tranh luận} {kênh|ngành|nơi} đại chúng. Liên Bang Nga ngay lập tức ra lệnh cấm chiếu bộ phim và {k|không} ngại ngần chỉ trích đây là trò đồi bại, một hành động chống lại nước Nga. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên}, đây lại là một trong 15 bộ phim được yêu {like|thích} nhất của cựu tổng thống Mỹ Brack Obama.

Dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của Fabien Nury, bộ phim {gói gọn|xoay quanh} sự tranh giành quyền lực trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô sau sự ra đi đột ngột của nhà lãnh đạo Xô VCiết Joseph Stalin vào năm 1953.
5. Can You Ever Forgive Me?
Can You Ever Forgive Me? được đạo diễn Marielle Heller chuyển thể từ cuốn hồi ký cùng tên của nữ tác giả đồng tính Lee Israel (2008). Bộ phim kể về {công cuộc|quá trình|tiến trình} {chăm chỉ|cố gắng|nỗ lực} khôi phục sự nghiệp của Israel (Melissa McCarthy), người hành {ngành|nghề} viết tiểu sử về những {ngôi sao|người nổi tiếng} {giống như|như} Katharine Hepburn, Tallulah Bankhead, Estée Lauder và nhà báo Dorothy Kilgallen. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} công việc này {k|không} {dẫn|kéo} dài quá lâu, {người đọc|người ta|người xem} dần tỏ ra thiếu mặn mà với các tác phẩm của cô.
Tài chính Israel {gấp rút|khẩn trương|nhanh chóng} {giao động|rơi vào} khủng hoảng vì vốn công việc ban đầu cũng chỉ {đủ|quá đủ} để giúp cô trang trải chứ {chẳng hề|chẳng phải|không hề|không phải|không phải} khá giả gì. Một {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} tình cờ, Israel phát hiện được một lá thư của một {ngôi sao|người nổi tiếng} quá cố sau đó cô đem bán nó đi thì nhận được một khoản tiền kha khá. {bắt đầu từ|diễn ra từ|kể từ|tính từ lúc|từ khi} đó, Israel dần nhận ra những bức thư này {có thể|đủ nội lực|đủ sức} bán được nên cô quyết định trở thành người {fake|giả mạo|nhái} những bức thư của người quá cố rồi kiếm tiền từ đó với sự {giúp đỡ|hỗ trợ|trợ giúp} của người bạn thân Jack (Richard E. Grant).

Sau những vai diễn {hài hước|vui nhộn} có phần quá lố thì với Can You Ever Forgive Me khán giả được thấy một Melissa McCarthy rất {khác|không giống}, trầm lắng, cũng cô đơn và {chẳng hề|chẳng phải|không hề|không phải|không phải} thiếu sức truyền cảm. Đây là một vai diễn được {đánh giá|nghiên cứu|phân tích} cao và {bản thân|chính mình} McCarthy nhận được một đề cử tại hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất {hình thức|thể loại} phim chính kịch bên cạnh bạn diễn Richard E. Grant với đề cử cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Quả Cầu Vàng danh giá lần thứ 76.
4. Eighth Grade
A24 vốn nổi tiếng với những bộ phim độc lập với chất lượng cực kì cao. {đa số|đầy đủ} những phim do hãng thực hiện đều được {đánh giá|nghiên cứu|phân tích} vô cùng tích cực và nhận được hàng loạt đề cử cũng {giống như|như} {các giải thưởng|các phần quà|các quà tặng} danh giá. Nếu với {hình thức|thể loại} kinh dị, A24 khiến khán giả ám {ảnh|hình} tột độ bằng siêu phẩm Hereditary thì với {hình thức|thể loại} hài thì hãng {cung cấp|đem đến|mang đến} tác phẩm Eighth Grade đầy sâu sắc và thú vị.

Điều đặc biệt của những phim A24 chính là rất nhiều phim của họ được đạo diễn bởi những đạo diễn trẻ và những phim này đa phần là phim đầu tay, Eighth Grade cũng vậy. Đạo diễn Bo Burnham của phim vốn {chẳng hề|chẳng phải|không hề|không phải|không phải} là một {ngôi sao|người nổi tiếng} ở Hollywood. Anh được biết nhiều đến qua vai trò là một Youtuber. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên}, với lần {đầu tiên|trước hết|trước nhất|trước tiên} {làm|sử dụng} phim điện {ảnh|hình}, Bo Burnham {đã|đang|vừa mới} khiến tất thảy những ai theo dõi bộ phim đều sửng sốt vì chất lượng xuất sắc của nó. {k|không} may cho anh, bộ phim trước khi ra mắt {đã|đang|vừa mới} bị gắn nhãn R và Burnham {đã|đang|vừa mới} kịch liệt phản đối chuyện này.
{get|lấy|quét} {content|nội dung} về một cô bé Kayla Day (Elsie Fisher) nhút nhát {đã|đang|vừa mới} trong độ tuổi dậy thì vấp phải những {mớ bòng bong|rắc rối|rườm rà} mà các cô cậu cùng tuổi hay {đắt tiền|mắc|sang chảnh} phải. {tuy nhiên|tuy vậy}, cô bé lại cảm thấy {bản thân|chính mình} lạc lõng giữa {thế giới|toàn cầu} này và dường {giống như|như} {k|không} ai hiểu cô. {cho nên|do đó|do vậy|thành ra|vì thế|vì vậy}, {mạng xã hội|mxh|social} giờ đây trở thành {kênh|ngành|nơi} Kayla tìm đến để {dựa vào|lệ thuộc|phụ thuộc} vì {kênh|ngành|nơi} đây cô {có thể|đủ nội lực|đủ sức} {làm|sử dụng} mọi việc một {cách|hướng dẫn|mẹo|phương pháp} thoải mái mà {k|không} {lo lắng|sợ} bị lộ thân phận thật của mình. Chuyện phim {get|lấy|quét} mốc thời gian là những tuần cuối cùng của quãng thời gian cấp II trong đời cô bé và cô phải vượt qua {công đoạn|giai đoạn} này để bước đến một “tương lai tươi sáng” ở cấp III được vẽ ra bởi người bạn Olivia (Emily Robinson).
3. Bathtubs Over Broadway
{khác|không giống} với các phim còn lại trong {danh mục|danh sách|mục lục} này, Bathtubs Over Broadway là một bộ phim hài {hòa hợp|kết hợp|phối hợp} với {ebook|tài liệu}.

Steve Young là biên kịch của LATE SHOW WITH DAVID LETTERMAN. Trong một lần thu thập các {ebook|tài liệu} cho một tiết mục trong chương trình, anh vô tình tìm thấy một vài album cũ. Đây là những album được thu theo {phong cách|style} Broadway chỉ được {dùng|sử dụng} nội bộ của các {công ty|doanh nghiệp} {lớn|to} ở Mỹ {giống như|như} General Electric, McDonald’s, Ford, DuPont, Xerox. Từ đó, Steve cảm thấy hứng thú với {hình thức|thể loại} nhạc này và cũng vì {thế mà|vậy mà} {cuộc đời|cuộc sống} anh {cải thiện|refresh|thay đổi} mãi. Anh {liên tục|thường xuyên|tiếp tục} {kiếm tìm|search|tìm kiếm} những album tương tự {khác|không giống} và dần dấn thân vào {lĩnh vực|ngành|ngành nghề} kịch Broadway nổi tiếng.
2. Keep The Change
Chuyện phim {gói gọn|xoay quanh} David (Brandon Polansky), một nhà {làm|sử dụng} phim nhiệt huyết được một thẩm phán ủy nhiệm đến {tham dự|tham gia} một chương trình cộng đồng tại Trung tâm Cộng đồng Do Thái. Lúc ban đầu, anh {k|không} nghĩ là mình hợp với {kênh|ngành|nơi} này {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên} trong một lần đi chơi ở cầu Brooklyn cùng Sarah (Samantha Elisofon), anh cảm thấy có gì đó trong mình {cải thiện|refresh|thay đổi}.

Dưới vỏ bọc của một bộ phim hài lãng mạn, Keep the Change {đưa|mang} ra một bức chân dung {độc đáo|mới lạ|mới mẻ} về một cộng đồng {hiếm|hiếm có|hiếm hoi} khi được {diễn đạt|diễn tả|miêu tả} trên màn {ảnh|hình} rộng. {hấp dẫn|quyến rũ|thu hút}, ấm áp và {hài hước|vui nhộn} {đã|đang|vừa mới} {cung cấp|đem đến|mang đến} {sự phát triển|thành công|thành đạt} và {biến đổi|biến động|chuyển biến|chuyển đổi} {kênh|ngành|nơi} các nhân vật cũng {giống như|như} là {kênh|ngành|nơi} {người đọc|người ta|người xem}.
1. Oh Lucy!
Là bộ phim {cộng tác|hợp tác} giữa Nhật Bản và Mỹ, bộ phim kể về Setsuko (Shinobu Terajima) bị cô cháu gái Mika (Shiori Kutsuna) lừa {tham dự|tham gia} một {khóa|kiềm hãm} học tiếng Anh với giá 600.000 Yên. Ở đây cô {giống như|như} trúng tiếng sét ái tình với anh chàng {giảng viên|giáo viên} điển trai John (Josh Hartnett). Cô còn được John đặt cho cái tên mới Lucy, “Tây” hơn. Sau lớp học đó, Setsuko {giống như|như} được sống dưới một nhân dạng {khác|không giống}. {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên}, cô {gấp rút|khẩn trương|nhanh chóng} vỡ mộng khi nhận ra John vốn là bạn trai của Mika và cả hai {đã|đang|vừa mới} {dùng|sử dụng} {số tài nguyên|số tiền|số vốn} lừa được từ cô để đi Mỹ sống một {cuộc đời|cuộc sống} mới.

Cảm thấy thiếu vắng John {giống như|như} {k|không} còn động lực sống, Setsuko bèn khăn gói đi Mỹ để tìm người mình yêu. Đi cùng cô là chị gái của mình, cũng {mong muốn|muốn} đi theo để tìm con gái Mika. Ở {kênh|ngành|nơi} đất khách xa lạ, {k|không} {một chút|một tí} vốn liếng ngôn ngữ, hai người phụ nữ phải {chăm chỉ|cố gắng|nỗ lực} xoay xở để tìm lại những người mình {chú ý|để ý|quan tâm}.
Phim lột tả chân thực những {hiện trạng|tình trạng|trạng thái} nhức nhối mà {không gian|thế giới|xã hội} Nhật Bản {đã|đang|vừa mới} {đắt tiền|mắc|sang chảnh} phải {giống như|như} bệnh trầm cảm, {áp lực|sức ép} công việc… {bên cạnh đó|không những thế|ngoài ra|tuy nhiên}, phim cũng cho thấy được sự {khác|không giống} biệt giữa {kiến thức|văn hóa} phương Tây và phương Đông rõ nét.
Nguồn: https://saostar.vn/